Kuwait (phát âm tiếng Việt: Cô-oét, tiếng Ả Rập: الكويت al-Kuwait), tên chính thức là Nhà nước Kuwait là một quốc gia tại Tây Á. Kuwait nằm tại rìa phía bắc của miền đông bán đảo Ả Rập, và tại đầu vịnh Ba Tư, có biên giới với Iraq và Ả Rập Xê Út. Tính đến năm 2016, dân số Kuwait đạt 4,2 triệu; trong đó 1,3 triệu người là công dân Kuwait còn 2,9 triệu người là ngoại kiều.
Phát hiện được dầu mỏ tại Kuwait từ năm 1938. Từ năm 1946 đến năm 1982, Kuwait trải qua hiện đại hoá quy mô lớn. Trong thập niên 1980, Kuwait trải qua một giai đoạn bất ổn địa chính trị và một cuộc khủng hoảng kinh tế sau khi thị trường chứng khoán sụp đổ. Năm 1990, Kuwait bị Iraq xâm lược. Thời kỳ Iraq chiếm đóng kết thúc vào năm 1991 sau khi lực lượng liên quân can thiệp quân sự. Sau đó, diễn ra các nỗ lực quy mô lớn nhằm khôi phục kinh tế và tái thiết cơ sở hạ tầng quốc gia.
Kuwait là một tiểu vương quốc lập hiến, có hệ thống chính trị bán dân chủ.
Đây là một quốc gia thu nhập cao nhờ có trữ lượng dầu mỏ lớn thứ sáu thế giới. Đồng dinar Kuwait là tiền tệ có giá trị cao nhất thế giới( Giá trị so với đồng USD gấp 3,51) Hiến pháp Kuwait được ban hành vào năm 1962, khiến Kuwait trở thành quốc gia dân chủ nhất trong khu vực.Kuwait có nhà hát nhạc kịch lớn nhất tại Trung Đông. Trong thế giới Ả Rập, Kuwait thường được mệnh danh là “Hollywood vùng Vịnh” do tính phổ biến của các phim truyền hình dài tập và sân khấu.
Chính trị và chế độ dân chủ , quyền con người được đánh giá cao nhất trong khu vực trung đông
Kuwait là một tiểu vương quốc lập hiến, có hệ thống chính trị bán dân chủ.Emir (tiểu vương) là nguyên thủ quốc gia. Hệ thống chính trị được phân chia giữa nghị viện tuyển cử và chính phủ được bổ nhiệm. Hiến pháp Kuwait được ban hành vào năm 1962. Kuwait nằm trong số các quốc gia tự do nhất tại Trung Đông xét theo tự do dân sự và quyền lợi chính trị.Freedom House xếp hạng quốc gia này là “tự do một phần” trong nghiên cứu Tự do trên Thế giới.
Kuwait là quốc gia dân chủ nhất trong khu vực, có khu vực công mạnh và xã hội dân sự tích cực, với các tổ chức chính trị và xã hội đóng vai trò là đảng phái trên thực tế.Các tổ chức chuyên nghiệp như Phòng Thương mại duy trì tự quản đối với chính phủ.Hiến pháp Kuwait là hiến pháp tự do nhất trong Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh.
Nữ giới Kuwait bị hạn chế tham gia chính trị,song họ nằm trong những nữ giới được giải phóng nhất tại Trung Đông. Trong năm 2014 và 2015, Kuwait xếp hạng nhất trong các quốc gia Ả Rập theo Báo cáo khoảng cách giới tính toàn cầu.Năm 2013, 53% nữ giới Kuwait tham gia thị trường lao động. Nữ giới Kuwait tham gia thị trường lao động nhiều hơn so với các quốc gia Ả Rập vùng Vịnh khác.
Địa lý , khí hậu thời tiết đất nước Kuwait
Kuwait nằm tại góc đông bắc của bán đảo Ả Rập, là một trong các quốc gia nhỏ nhất thế giới về diện tích. Kuwait nằm giữa vĩ tuyến 28° và 31° Bắc, và giữa kinh tuyến 46° và 49° Đông. Hoang mạc Ả Rập bằng phẳng và nhiều cát bao phủ hầu hết Kuwait. Kuwait thường có độ cao thấp, với điểm cao nhất đạt 306 m trên mực nước biển.
Kuwait có chín đảo, ngoại trừ đảo Failaka thì các đảo còn lại đều không có người ở.[146] Đảo Bubiyan có diện tích 860 km², là đảo lớn nhất Kuwait và liên kết với đại lục qua một cầu dài 2380 m.0,6% diện tích đất của Kuwait được cho là có thể canh tác cùng với thảm thực vật thưa thớt dọc theo 499 km bờ biển. Thành phố Kuwait nằm ven vịnh Kuwait, là một bến cảng nước sâu tự nhiên.
Mỏ dầu Burgan của Kuwait có trữ lượng dầu chứng minh là khoảng 70 tỷ thùng. Trong sự kiện đốt mỏ dầu Kuwait năm 1991, trên 500 hồ dầu được tạo ra, bao phủ diện tích bề mặt tổng cộng là 35,7 km². Đất bị nhiễm bẩn do dầu và muội tích tụ khiến phần phía đông và đông nam của Kuwait không thể ở được. Cát và bã dầu biến đổi các khu vực lớn của Kuwait từ hoang mạc sang bề mặt nửa nhựa đường.Tràn dầu trong chiến tranh vùng Vịnh cũng tác động trầm trọng đến tài nguyên hải dương của Kuwait.
Mùa xuân vào tháng 3 ấm và thỉnh thoảng có bão tố. Gió thường xuyên từ hướng tây bắc có đặc điểm lạnh vào mùa đông và nóng vào mùa hè. Gió ẩm đông nam xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 10. Gió nam nóng khô chiếm ưu thế vào cuối xuân và đầu hè. Một loại gió tây bắc thường xuất hiện trong tháng 6 và 7 là shamal gây ra bão cát mạnh.Mùa hè tại Kuwait đôi khi ở mức nóng nhất thế giới, nhiệt độ cao nhất từng ghi nhận được là 54,4 °C, là nhiệt độ cao nhất từng ghi nhận được tại châu Á. Kuwait có mùa đông lạnh hơn so với các quốc gia GCC khác do có vị trí nằm tại phía bắc gần Iraq và Iran.
Giao thông đất nước Kuwait
Kuwait có mạng lưới xa lộ rộng khắp và hiện đại, đường bộ kéo dài 5.749 km, trong đó 4.887 được trải bề mặt. Kuwait có trên 2 triệu xe chở khách, và 500.000 taxi, bus và xe tải được sử dụng. Trên nhiều xa lộ, tốc độ tối đa là 120 km/h. Do không có hệ thống đường sắt tại Kuwait, hầu hết người dân đi lại bằng ô tô.
Mạng lưới giao thông công cộng của Kuwait gần như hoàn toàn là các tuyến xe buýt. Công ty Giao thông công cộng Kuwait quốc doanh được thành lập vào năm 1962. Công ty vận hành các tuyến buýt địa phương trên khắp Kuwait cũng như có dịch vụ đường dài đến các quốc gia vùng Vịnh khác.Công ty buýt tư nhân chủ yếu là CityBus, họ điều hành khoảng 20 tuyến trên toàn quốc. Một công ty buýt tư nhân khác là Kuwait Gulf Link Public Transport Services, khai trương vào năm 2006. Họ điều hành các tuyến buýt địa phương khắp Kuwait và dịch vụ đường dài đến các quốc gia Ả Rập khác.
Kuwait có hai sân bay, sân bay quốc tế Kuwait có vai trò là trung tâm chính về lữ hành hàng không quốc tế. Kuwait Airways là hãng quốc doanh, và là công ty hàng không lớn nhất Kuwait. Một phần tổ hợp sân bay được xác định là căn cứ không quân Al Mubarak, gồm trụ sở của Không quân Kuwait và Bảo tàng Không quân Kuwait. Năm 2004, hãng hàng không tư nhân đầu tiên của Kuwait là Jazeera Airways được khai trương. Năm 2005, hãng hàng không tư nhân thứ hai là Wataniya Airways được thành lập.
Kuwait có ngành đóng tàu vào hàng lớn nhất trong khu vực. Cơ quan công cộng cảng Kuwait quản lý và điều hành các cảng khắp Kuwait. Hải cảng thương mại chủ yếu của Kuwair là Shuwaikh và Shuaiba, lượng xử lý hàng hoá tổng cộng đạt 753.334 TEU vào năm 2006. Mina Al-Ahmadi là cảng lớn nhất quốc gia, chuyên chở hầu hết xuất khẩu dầu mỏ của Kuwait.
Nhân khẩu Kuwait
Dân số Kuwait vào năm 2014 đạt 4,1 triệu, trong đó 1,2 triệu người là công dân Kuwait, 1,1 triệu người Ả Rập khác, 1,4 triệu ngoại kiều châu Á, và 76.698 người châu Phi. Ngoại kiều chiếm 70% tổng dân số, 60% tổng dân số Kuwait là người Ả Rập (bao gồm ngoại kiều Ả Rập). Người Ấn Độ và người Ai Cập là các cộng đồng ngoại kiều lớn nhất.
Xã hội Kuwait có đặc điểm là đa dạng và khoan dung.Đa số cư dân theo Hồi giáo Sunni, cùng một thiểu số đáng kể theo Hồi giáo Shia.Kuwait có một cộng đồng Cơ Đốc giáo bản địa, ước tính bao gồm 259-400 công dân Kuwait.Kuwait cùng Bahrain là hai quốc gia GCC có cộng đồng Cơ Đốc giáo bản địa có quyền công dân. Ngoài ra, còn có các công dân Kuwait theo Bahá’í. Kuwait còn có các cộng đồng ngoại kiều lớn tin theo Cơ Đốc giáo, Ấn Độ giáo, Phật giáo, Sikh giáo.
Ngôn ngữ chính thức của Kuwait là tiếng Ả Rập tiêu chuẩn hiện đại, song nó chỉ được sử dụng hàng ngày trong báo chí và giáo dục. Tiếng Ả Rập Kuwait là biến thể tiếng Ả Rập được sử dụng trong sinh hoạt thường nhật.Tiếng Anh được thông hiểu phổ biến và thường được sử dụng làm ngôn ngữ kinh doanh. Ngoài tiếng Anh, tiếng Pháp được dạy trong trường học làm ngôn ngữ thứ ba cho học sinh phân ban nhân văn trong các trường học, song chỉ học hai năm. Do lịch sử nhập cư, tiếng Ba Tư được sử dụng trong cộng đồng người Kuwait Ajam.Tiếng Ả Rập Kuwait tương đồng với phương ngôn của các khu vực duyên hải miền đông bán đảo Ả Rập Do nhập cư và giao dịch, tiếng Ả Rập Kuwait vay mượn nhiều từ vựng từ tiếng Ba Tư, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh.
Nguồn: congtyxklduytin.com